1. Khái niệm:
– Gỗ ghép thanh hay ván ghép thanh được sản xuất từ việc lắp ghép các thanh gỗ tự nhiên với nhau theo công nghệ hiện đại để tạo nên được tấm gỗ có kích thước lớn hơn.
– Các thanh gỗ tự nhiên ( thông, xoan, keo, cao su) sau khi được bóc tách sẽ được qua xử lý hấp, sấy, chà, ép, phủ sơn thẩm mĩ. Để có sản phẩm hoàn chỉnh sử dụng chất kết dính chuyên dụng – keo Urea Formaldehyde ( UF), Phenol Formaldehyde ( PF ), Polyvinyl Acetate ( PVAC).
2. Quy trình sản xuất:
– Sấy gỗ :
+ Để loại bỏ các thành phần như vỏ cây, nhựa, mủ trong thân cây, các thanh gỗ cần trải qua quá trình sấy tẩm nghiêm ngặt ở nhiệt độ quy định. Quá trình này giúp hạn chế sự xâm nhập của côn trùng, mối mọt và giảm thiểu sự biến thiên của thanh gỗ ( co rút hoặc giãn nở) do tác động của các điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, môi trường.
– Cắt phôi gỗ:
+ Phôi gỗ được cắt theo nhu cầu và mục đích sử dụng của sản phẩm. Thông thường, bản rộng của thanh gỗ dao động từ 50-95mm, chiều dài từ 200-500mm, độ dày từ 10-40mm.
+ Sau đó các thanh gỗ được tạo rãnh ( mộng) với 2 định dạng phổ biến là mộng đứng ( hình răng lược) và mộng nằm. Mộng đứng tạo độ chắc chắn cho tấm gỗ nhưng để lộ ra những vết ghép răng lược trên bề mặt tấm ván. Với mộng nằm ngang, các mối ghép được giấu đi để tạo tính thẩm mĩ cho tấm ván. Tuy nhiên phương pháp này không tạo được sự rắn chắc và ổn định cho tấm ván bằng mộng đứng.
+ Những phôi gỗ cũng được chọn lọc kỹ càng để loại bỏ những phôi không đồng đều về màu sắc, có mắt gỗ xấu hoặc bị tách, nứt.
– Bào thô:
+ Ván sau khi được phân loại sẽ được đem đi bào sơ để giảm độ nhám, chuẩn bị cho công đoạn tẩm keo và ghép mộng.
– Tẩm keo, ghép mộng:
+Keo / chất kết dính được đưa vào các rãnh định hình và phần cạnh bên của phôi. Tiếp đó, các phôi này được ghép mộng ( mộng đứng hoặc mộng nằm) và được ghép với nhau thành tấm lớn có chiều dài tiêu chuẩn là 1220x2440mm hoặc cắt theo kích thước mong muốn của nhà sản xuất.
+ Sau khi ghép tấm, các tấm ván ghép thanh được ép trên bề mặt và cạnh tấm ván theo áp lực tiêu chuẩn trong vòng 12 giờ để đảm bảo mật độ kết dính và chờ cho keo khô.
– Chà nhàm và làm phẳng bề mặt:
+ Sau công đoạn ép, các tấm ván được đưa vào máy chà nhám; làm phẳng bề mặt theo kích thước chuẩn 1220×2440 hoặc theo kích thước mong muốn của nhà sản xuất.
– Kiểm định chất lượng:
+Ván thành phẩm được kiểm định chất lượng và hoàn thiện những chi tiết nhỏ trước khi xuất sang kho thành phẩm.
3. Phân loại bề mặt gỗ ghép thanh
+ Ván ghép thanh chất lượng AA : Loại ván có 2 mặt đẹp, không có khuyết tật, tương đối đồng màu. Hai mặt không có khuyết tật từ 90% trở lên, 10% còn lại có thể là những khuyết tật nhẹ như vệt đen, mắt chết dưới 3mm.
+ Ván ghép thanh chất lượng AB : Loại ván có mặt một đẹp; không có khuyết tật, tương đối đồng đều về màu sắc. Mặt còn lại có khuyết tật là các vệt đen, mắt chết không quá 10mm.
+ Ván ghép chất lượng BC : Loại ván có cả 2 mặt khuyết tật, trong đó một mặt ( mặt B) khuyết tật nhỏ hơn mặt còn lại ( mặt C). Mặt C có khuyết tật kể cả khuyết tật là ruột.
4. Hình thức ghép thanh:
– Gỗ ghép song song : gồm nhiều thanh gỗ cùng chiều dài, có thể khác nhau chiều rộng và được ghép song song với nhau.
– Gỗ ghép mặt : gồm nhiều thanh gỗ ngắn ở 2 đầu được xẻ theo hình răng lược rồi ghép lại thành những thanh có chiều dài bằng nhau rồi tiếp tục ghép song song các thanh với nhau.
– Gỗ ghép cạnh : gồm nhiều thanh gỗ ngắn ở 2 đầu được xẻ theo hình răng lược (ở bên cạnh); rồi ghép thành các thanh có chiều dài bằng nhau; sau đó ghép song song với nhau như ghép mặt.
– Gỗ ghép giác : gồm nhiều thanh gỗ ngắn ở 2 đầu được xẻ theo hình vẽ; rồi ghép thành các thanh có chiều dài bằng nhau; sau đó ghép song song các thanh với nhau.
5. Ưu nhược điểm:
– Ưu điểm:
+ Gỗ ghép thanh được thừa hưởng rất nhiều ưu điểm của gỗ tự nhiên, hoàn toàn có thể thay thế gỗ tự nhiên nhờ độ bền cơ lý cao; khả năng chịu nước; khả năng chịu lực.
+ Mẫu mã đa dạng phong phú; bề mặt được xử lý cẩn thận nên có độ bền màu cao; chịu được va đập và hạn chế xây xước.
+ Giá thành rẻ hơn so với gỗ tự nhiên nguyên khối.
– Nhược điểm:
+ Không có sự đồng đều về màu sắc cũng như hệ vân do được ghép từ những thanh gỗ khác nhau.
6. Phân loại gỗ ghép thanh:
Hiện nay có các dòng gỗ ghép thanh phổ biến
+ Gỗ cao su ghép thanh
+ Gỗ thông ghép thanh
+ Gỗ sồi ghép thanh
+ Gỗ keo ghép thanh
+ Gỗ xoan ghép thanh
7. Ứng dụng
– Với những ưu điểm nội bật, gỗ ghép thanh được ứng dụng rộng rãi trong ngành xây dựng và đóng tàu thuyền.
– Ngoài ra ván ghép thanh được sử dụng trong nội thât: sản xuất đồ nội thất, làm phụ kiện cho ngành cửa sổ gỗ.
– Một số ứng dụng :
+Tủ, kệ trưng bày
+ Sàn gỗ
8. Kích thước và độ dày
– Kích thước tiêu chuẩn : 1220×2440
– Độ dày : 12mm, 15mm, 17mm, 18mm
Xem thêm một số sản phẩm khác của Gỗ Tín Phát nào!